BẢNG SO SÁNH LUẬT DOANH NGHIỆP 2020 VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP NĂM 2025

BẢNG SO SÁNH LUẬT DOANH NGHIỆP 2020 VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP NĂM 2025

2025-06-19 13:53:19 368

Ngày 17/06/2025, Quốc hội Việt Nam đã chính thức thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp ("Luật sửa đổi"). Đây là bước đi cần thiết và là cơ sở quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp trong kỷ nguyên mới.

Vừa qua, Đài phát thanh và truyền hình Hà Nội đã có buổi trao đổi cùng Giám đốc, Luật sư Điều hành - Bà Nguyễn Thị Ngọc Anh về những điểm mới tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp nói chung và điều kiện hệ số nợ phải trả đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu riêng lẻ theo Luật sửa đổi nói riêng. Theo đó, Luật sư Nguyễn Thị Ngọc Anh cho biết: cho biết: "Xét về mục đích của các nhà làm luật thì đây đúng là một quy định sẽ mang tính giảm thiểu rủi ro hệ thống, doanh nghiệp và cả nhà đầu tư. Khi doanh nghiệp giới hạn tỷ lệ huy động của mình, thì có nghĩa rủi ro cũng sẽ giảm bớt phần nào. Tuy nhiên, việc đưa ra áp trần nợ so với vốn chủ sở hữu sẽ dẫn đến việc chưa tính đến và chưa phân loại hết các loại hình doanh nghiệp, cũng như các mục tiêu huy động vốn hay hình thức hoạt động của doanh nghiệp".

Chi tiết bài phỏng vấn, chia sẻ được Đài phát thanh và truyền hình Hà Nội đưa tin: Siết trái phiếu: Giảm rủi ro, tăng minh bạch cho thị trường

Dưới đây là bảng so sánh Luật Doanh nghiệp 2020 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp năm 2025, do Công ty Luật Toàn cầu ATA nhận xét, đánh giá chi tiết như sau: 

TT

Luật Doanh nghiệp năm 2020

Luật sửa đổi, bổ sung năm 2025

Nhận xét, đánh giá

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

 

1

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

5. Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác.

 

 

14. Giá thị trường của phần vốn góp hoặc cổ phần là giá giao dịch trên thị trường tại thời điểm liền kề trước đó, giá thỏa thuận giữa người bán và người mua hoặc giá do một tổ chức thẩm định giá xác định.

 

16. Giấy tờ pháp lý của cá nhân là một trong các loại giấy tờ sau đây: thẻ Căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác.

 

 

2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 4 như sau:

- Sửa đổi, bổ sung khoản 5, 14, 16 như sau:

Điều 4. Giải thích từ ngữ

5. Cổ tức là khoản lợi nhuận sau thuế được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền hoặc bằng tài sản khác.”;

 

 

“14. Giá thị trường của phần vốn góp hoặc cổ phần là:

a) Giá giao dịch bình quân trong vòng 30 ngày liền kề trước ngày xác định giá hoặc giá thỏa thuận giữa người bán và người mua hoặc giá do một tổ chức thẩm định giá xác định đối với cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán;

b) Giá giao dịch trên thị trường tại thời điểm liền kề trước đó hoặc giá thỏa thuận giữa người bán và người mua hoặc giá do một tổ chức thẩm định giá xác định đối với phần vốn góp hoặc cổ phần không thuộc điểm a khoản này;

 

16. Giấy tờ pháp lý của cá nhân là một trong các loại giấy tờ sau đây: thẻ Căn cước, thẻ Căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác.

 

- Bổ sung khoản 35 vào sau khoản 34 như sau:

35. Chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp có tư cách pháp nhân (sau đây gọi là chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp) là cá nhân có quyền sở hữu trên thực tế vốn điều lệ hoặc có quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó, trừ trường hợp người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định của pháp luật về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Sửa đổi khái niệm về cổ tức để phù hợp với các khái niệm trong Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, phù hợp với thực tiễn triển khai (trong Báo cáo tài chính có khái niệm “lợi nhuận sau thuế”, không có khái niệm “lợi nhuận ròng”)

Bổ sung trường hợp xác định giá cổ phiếu niêm yết hoặc UPCOM, phù hợp với quy định của pháp luật chứng khoán.

 

 

 

 

 

Bỏ Giấy Chứng minh nhân dân vì không còn sử dụng trong thực tế.

 

 

 

Quy định rõ khái niệm chủ sở hữu hưởng lợi để làm cơ sở xác định nghĩa vụ báo cáo của doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh, thực hiện cam kết của Chính phủ Việt Nam về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.

2

Điều 8. Nghĩa vụ của doanh nghiệp

5. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy định của pháp luật; không phân biệt đối xử, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người lao động trong doanh nghiệp; không ngược đãi lao động, cưỡng bức lao động hoặc sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; thực hiện các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật.

2. Bổ sung khoản 5a sau khoản 5 như sau:

“Điều 8. Nghĩa vụ của doanh nghiệp

“5a. Thu nhập, cập nhật, lưu giữ thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp; cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp khi được yêu cầu.”.

Việc bổ sung khoản 5a Điều này về thu thập, cập nhật, lưu trữ thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi và trách nhiệm trong kê khai thông tin chủ sở hữu hưởng lợi là cần thiết và phù hợp với thông lệ quốc tế cũng như các khuyến nghị của Lực lượng đặc nhiệm tài chính quốc tế (FATF) về minh bạch sở hữu và phòng, chống rửa tiền.

3

Điều 11. Chế độ lưu giữ tài liệu của doanh nghiệp

1. Tùy theo loại hình, doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu sau đây:

a) Điều lệ công ty; quy chế quản lý nội bộ của công ty; sổ đăng ký thành viên hoặc sổ đăng ký cổ đông;

b) Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; giấy phép và giấy chứng nhận khác;

c) Tài liệu, giấy tờ xác nhận quyền sở hữu tài sản của công ty;

d) Phiếu biểu quyết, biên bản kiểm phiếu, biên bản họp Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; các quyết định của doanh nghiệp;

đ) Bản cáo bạch để chào bán hoặc niêm yết chứng khoán;

e) Báo cáo của Ban kiểm soát, kết luận của cơ quan thanh tra, kết luận của tổ chức kiểm toán;

g) Sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm.

3. Bổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 1 Điều 11 như sau:

Điều 11. Chế độ lưu giữ tài liệu của doanh nghiệp

h) Danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có).”.

 

 

Việc bổ sung liên quan đến vấn đề chủ sở hữu hưởng lợi là cần thiết, phù hợp với kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị của FATF về phòng chống, rửa tiền.

4

Điều 13. Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm trách nhiệm quy định tại Khoản 1 Điều này.

 

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 13 như sau:

Điều 13. Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

“2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân theo quy định của pháp luật đối với thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này.”.

Bổ sung cơ sở pháp lý về trách nhiệm cá nhân của người đại diện theo pháp luật.

5

Điều 16. Các hành vi bị nghiêm cấm

4. Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và nội dung hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.

5. Kê khai khống vốn điều lệ, không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và khoản 5 Điều 16 như sau:

Điều 16. Các hành vi bị nghiêm cấm

“4. Kê khai giả mạo, kê khai không trung thực, kê khai không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và nội dung hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.

 5. Kê khai khống vốn điều lệ thông qua hành vi không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký mà không thực hiện đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ theo quy định của pháp luật; cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.”.

Bổ sung hành vi bị nghiêm cấm là hành vi “kê khai giả mạo” hồ sơ đăng ký kinh doanh và làm rõ dấu hiệu cần và đủ của hành vi “kê khai khống vốn điều lệ”.

 

 

CHƯƠNG II

THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP

 

 

6

Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp

2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;

 

e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.

Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;

 

3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:

b) Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.

6. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 17 như sau:

- Sửa đổi, bổ sung điểm b,e khoản 2 như sau:

Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp

b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, trừ trường hợp được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;

e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng;

Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;”.

 

 

- Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 như sau:

“3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:

b) Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng,  trừ trường hợp được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.”.

 

Sửa đổi, bổ sung để phù hợp với Điều 4 Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19/2/2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

 

 

Cơ quan chủ trì soạn thảo không quy định việc người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp để giảm gánh nặng về thủ tục hành chính cho doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ phối hợp với cơ quan công an trong trường hợp cần thiết theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Luật lý lịch tư pháp.

 

 

 

 

Sửa đổi, bổ sung để phù hợp với Điều 4 Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19/2/2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

 

 

7

Điều 20. Hồ sơ đăng ký công ty hợp danh

1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

2. Điều lệ công ty.

3. Danh sách thành viên.

4. Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên.

5. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư.

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 20 như sau:

Điều 20. Hồ sơ đăng ký công ty hợp danh

“3. Danh sách thành viên; danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có).”.

Việc bổ sung liên quan đến vấn đề chủ sở hữu hưởng lợi là cần thiết, phù hợp với kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị của FATF về phòng chống, rửa tiền.

8

Điều 21. Hồ sơ đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn

1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

2. Điều lệ công ty.

3. Danh sách thành viên.

4. Bản sao các giấy tờ sau đây:

a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân, người đại diện theo pháp luật;

b) Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền; giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức.

Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư.

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 21 như sau:

Điều 21. Hồ sơ đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn

“3. Danh sách thành viên; danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có).”.

 

Việc bổ sung liên quan đến vấn đề chủ sở hữu hưởng lợi là cần thiết, phù hợp với kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị của FATF về phòng chống, rửa tiền.

9

Điều 22. Hồ sơ đăng ký công ty cổ phần

1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

2. Điều lệ công ty.

3. Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.

4. Bản sao các giấy tờ sau đây:

a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân, người đại diện theo pháp luật;

b) Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với cổ đông là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền; giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức.

Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư.

9. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 22 như sau:

Điều 22. Hồ sơ đăng ký công ty cổ phần

“3. Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài; danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có).”.

 

Việc bổ sung liên quan đến vấn đề chủ sở hữu hưởng lợi là cần thiết, phù hợp với kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị của FATF về phòng chống, rửa tiền.

10

Điều 23. Nội dung giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp

Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

1. Tên doanh nghiệp;

2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số điện thoại; số fax, thư điện tử (nếu có);

3. Ngành, nghề kinh doanh;

4. Vốn điều lệ; vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân;

5. Các loại cổ phần, mệnh giá mỗi loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần;

6. Thông tin đăng ký thuế;

7. Số lượng lao động dự kiến;

8. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, thông tin giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh của công ty hợp danh;

9. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, thông tin giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.

10. Bổ sung khoản 10 vào sau khoản 9 Điều 23 như sau:

Điều 23. Nội dung giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp

“10. Thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có).”.

Việc bổ sung liên quan đến vấn đề chủ sở hữu hưởng lợi là cần thiết, phù hợp với kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị của FATF về phòng chống, rửa tiền.

11

Điều 25. Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần

Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

1. Họ, tên, chữ ký, quốc tịch, địa chỉ liên lạc của thành viên là cá nhân đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân đối với công ty cổ phần;

2. Tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đối với công ty cổ phần;

3. Họ, tên, chữ ký, quốc tịch, địa chỉ liên lạc của người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đối với công ty cổ phần;

4. Phần vốn góp, giá trị vốn góp, tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, loại tài sản, số lượng tài sản, giá trị của từng loại tài sản góp vốn, thời hạn góp vốn của từng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; số lượng cổ phần, loại cổ phần, tỷ lệ sở hữu cổ phần, loại tài sản, số lượng tài sản, giá trị của từng loại tài sản góp vốn, thời hạn góp vốn của từng cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần.

11. Sửa tên và đoạn mở đầu của Điều 25 và bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 Điều 25 như sau:

a) Sửa tên và đoạn mở đầu của Điều 25 như sau:

Điều 25. Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần, danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp

Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần, danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:”;

b) Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 như sau:

“5. Danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; dân tộc; giới tính; địa chỉ liên lạc; tỷ lệ sở hữu hoặc quyền chi phối; thông tin về giấy tờ pháp lý của cá nhân chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp.”.

 

Việc bổ sung liên quan đến vấn đề chủ sở hữu hưởng lợi là cần thiết, phù hợp với kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị của FATF về phòng chống, rửa tiền.

 

12

Điều 26. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp

1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh theo phương thức sau đây:

a) Đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh;

b) Đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính;

c) Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.

2. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là việc người thành lập doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử bao gồm các dữ liệu theo quy định của Luật này và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy.

3. Tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.

4. Tài khoản đăng ký kinh doanh là tài khoản được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cấp cho cá nhân để thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. Cá nhân được cấp tài khoản đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký để được cấp và việc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.

5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp đăng ký doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp. Trường hợp từ chối đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

6. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục, liên thông trong đăng ký doanh nghiệp.

12. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 26 như sau:

Điều 26. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp

a) Bãi bỏ khoản 3 và khoản 4;

3. Tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.

4. Tài khoản đăng ký kinh doanh là tài khoản được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cấp cho cá nhân để thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. Cá nhân được cấp tài khoản đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký để được cấp và việc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:

“6. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục, liên thông trong đăng ký doanh nghiệp, việc đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.”.

Bỏ các nội dung không phù hợp với thực tế. Theo đó, hiện nay thực hiện các thủ tục đăng ký doanh nghiệp đều thông qua mạng điện tử, không sử dụng hình thức chữ ký số.

13

Điều 31. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi một trong những nội dung sau đây:

a) Ngành, nghề kinh doanh;

b) Cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết;

c) Nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.

 

13. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 31 như sau:

 Điều 31. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi có thay đổi một trong các nội dung sau đây:

a) Ngành, nghề kinh doanh;

b) Cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết và công ty đăng ký giao dịch chứng khoán;

c) Thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết và công ty đăng ký giao dịch chứng khoán;

d) Nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.

+ Việc loại trừ trách nhiệm thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh về thông tin của Chủ sở hữu hưởng lợi là hoàn toàn phù hợp vì cổ phiếu của các công ty đại chúng đều do Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam (“VSD”) quản lý. Công ty đại chúng không thể nắm đc cụ thể những thay đổi của các cổ đông này do việc giao dịch trên sàn.

Nội dung này tại dự thảo trước khi chính thức thông qua đã được ATA đề cập và khuyến nghị điều chỉnh do không phù hợp với các công ty đại chúng, DỰ THẢO SỬA ĐỔI LUẬT DOANH NGHIỆP – CÒN NHIỀU NHỮNG “BĂN KHOĂN”. Theo đó, các nhà làm luật đã có sự điều chỉnh so với nội dung tại dự thảo trước đó.

+ Tuy nhiên, việc thay đổi thông tin chủ sở hữu hưởng lợi làm phát sinh thêm thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp. Điều này đi ngược lại với chủ trương của Đảng, Nhà nước. Vì vậy, Chính phủ cần khẩn trương ban hành văn bản hướng dẫn triển khai thủ tục này theo hướng đơn giản hoá và dễ dàng, thuận tiện thực hiện cho doanh nghiệp.

14

Điều 33. Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp

1. Tổ chức, cá nhân có quyền đề nghị Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh và Cơ quan đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin được lưu giữ trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải nộp phí theo quy định của pháp luật.

 

14. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 33 như sau:

Điều 33. Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp

“1a. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật có quyền đề nghị Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp được lưu giữ trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để phục vụ công tác về phòng, chống rửa tiền và không phải trả phí.”.

Việc bổ sung liên quan đến vấn đề chủ sở hữu hưởng lợi là cần thiết, phù hợp với kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị của FATF về phòng chống, rửa tiền.

 

Chương III

CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN

 

 

 

Mục 1. CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN

 

 

15

Điều 52. Chuyển nhượng phần vốn góp

1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, khoản 6 và khoản 7 Điều 53 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:

a) Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán;

15. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 52 như sau:  

Điều 52. Chuyển nhượng phần vốn góp

1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, khoản 6 và khoản 7 Điều 53 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:

“a) Chào bán phần vốn góp đó cho thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của thành viên còn lại trong công ty với cùng điều kiện chào bán;”.

Sửa đổi khoản a Điều 1 để hướng dẫn khái niệm “họ” tránh việc hiểu nhầm trong thực tiễn.

16

Điều 57. Triệu tập họp Hội đồng thành viên

 

16. Bổ sung khoản 9 vào sau khoản 8 Điều 57 như sau:

Điều 57. Triệu tập họp Hội đồng thành viên

“9. Nội dung liên quan đến trình tự, thủ tục mời họp, triệu tập họp Hội đồng thành viên trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 56 thực hiện tương ứng theo các quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này. Chi phí hợp lý cho việc triệu tập và tiến hành họp Hội đồng thành viên sẽ được công ty hoàn lại.”.

Bổ sung làm rõ về trình tự, thủ tục mời họp, triệu tập họp hội đồng thành viên đối với các trường hợp bầu tạm thời Chủ tịch Hội đồng thành viên trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không có khả năng thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình tại khoản 4 Điều 56 Luật Doanh nghiệp 2020 nhằm đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.

 

CHƯƠNG V

CÔNG TY CỔ PHẦN

 

 

17

Điều 112. Vốn của công ty cổ phần

5. Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:

a) Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;

b) Công ty mua lại cổ phần đã bán theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này;

c) Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 113 của Luật này.

17. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 5 Điều 112 như sau:

Điều 112. Vốn của công ty cổ phần

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a như sau:

“a) Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp không kể thời gian đăng ký tạm ngừng kinh doanh và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;”;

b) Bổ sung điểm d vào sau điểm c như sau:

“d) Công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu, điều kiện được ghi tại cổ phiếu cho cổ đông sở hữu cổ phần có quyền ưu đãi hoàn lại theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.”.

Không đòi hỏi tiêu chí “hoạt động liên tục” mà cho phép cả các công ty đã từng tạm ngừng kinh doanh, miễn đáp ứng đủ thời gian hoạt động thực tế đủ 2 năm và bảo đảm thanh toán nợ thì sẽ được giảm vốn điều lệ bằng hình thức hoàn trả một phần vốn cho cổ đông.

 

 

 

 

 

 

18

Điều 115. Quyền của cổ đông phổ thông

4. Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông quy định tại khoản 3 Điều này phải bằng văn bản và phải bao gồm các nội dung sau đây: họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty, căn cứ và lý do yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Kèm theo yêu cầu triệu tập họp phải có các tài liệu, chứng cứ về các vi phạm của Hội đồng quản trị, mức độ vi phạm hoặc về quyết định vượt quá thẩm quyền.

 

18. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 115 như sau :

Điều 115. Quyền của cổ đông phổ thông

“4. Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông quy định tại khoản 3 Điều này phải bằng văn bản và phải bao gồm các nội dung sau đây: họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty, căn cứ và lý do yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Kèm theo yêu cầu triệu tập họp phải có các tài liệu, chứng cứ về các vi phạm của Hội đồng quản trị, mức độ vi phạm hoặc về quyết định vượt quá thẩm quyền. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các tài liệu, chứng cứ cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền khi yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông.”.

Việc bổ sung khoản 4 Điều 115 nhằm quy định rõ về trách nhiệm của cổ đông hoặc nhóm cổ đông trong việc triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông.

19

Điều 128. Chào bán trái phiếu riêng lẻ

2. Chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng là chào bán không thông qua phương tiện thông tin đại chúng cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và đáp ứng điều kiện về đối tượng mua trái phiếu riêng lẻ như sau:

a) Nhà đầu tư chiến lược đối với trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ và trái phiếu kèm theo chứng quyền riêng lẻ;

b) Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp đối với trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm theo chứng quyền riêng lẻ và loại trái phiếu riêng lẻ khác.

3. Công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng chào bán trái phiếu riêng lẻ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

c) Bảo đảm điều kiện về tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định pháp luật;

19. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 128 như sau

“Điều 128. Chào bán trái phiếu riêng lẻ

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:

“b) Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp tham gia mua, giao dịch, chuyển nhượng trái phiếu riêng lẻ thực hiện theo quy định pháp luật về chứng khoán.”;

b) Bổ sung điểm c1 vào sau điểm c khoản 3 như sau:

“c1) Có nợ phải trả (bao gồm giá trị trái phiếu dự kiến phát hành) không vượt quá 05 lần vốn chủ sở hữu của tổ chức phát hành theo báo cáo tài chính năm liền kề trước năm phát hành được kiểm toán; trừ tổ chức phát hành là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp phát hành trái phiếu để thực hiện dự án bất động sản, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan;”.

Sửa đổi bổ sung điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ theo hướng áp trần dư nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp phát hành.

Quy định này sẽ góp phần giảm thiểu tính rủi ro hệ thống cho chính doanh nghiệp và nhà đầu tư.

Tuy nhiên, theo ATA, chưa có cơ sở rõ ràng trong việc lựa chọn mức áp trần dư nợ không quá 05 lần vốn chủ sở hữu để làm thước đo đánh giá sức khoẻ tài chính của một doanh nghiệp. Đồng thời, chúng tôi cho rằng, mức áp trần này đang khá “cứng”, cần phải có sự phân loại, đánh giá mức độ rủi ro phù hợp với từng loại hình và ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp huy động vốn, mục đích huy động vốn để từ đó xác định và điều chỉnh mức áp trần phù hợp.  

20

Điều 140. Triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông

4. Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản 3 Điều này thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông theo quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật này có quyền đại diện công ty triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này.

 

20. Bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 Điều 140 như sau :

“Điều 140. Triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông

4a. Đối với công ty có cơ cấu tổ chức quản lý theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 137, trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản 2 Điều này thì trong thời hạn 30 ngày tiếp theo, cổ đông hoặc nhóm cổ đông theo quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật này có quyền đại diện công ty triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này.  Chi phí hợp lý cho việc triệu tập và tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông sẽ được công ty hoàn lại.”.

Đáp ứng yêu cầu của thực tiễn triển khai đối với mô hình công ty cổ phần không có Ban kiểm soát khi triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông.

21

Điều 141. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông

1. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập dựa trên sổ đăng ký cổ đông của công ty. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập không quá 10 ngày trước ngày gửi giấy mời họp Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn ngắn hơn.

21. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 141 như sau :

Điều 141. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông

1. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập dựa trên sổ đăng ký cổ đông, sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán của công ty. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập không quá 10 ngày trước ngày gửi giấy mời họp Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn ngắn hơn.”.

“Sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán” – dành cho các công ty niêm yết, đăng ký giao dịch tập trung. 

22

Điều 176. Công khai thông tin

3. Công ty cổ phần không phải là công ty niêm yết phải thông báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty có trụ sở chính chậm nhất là 03 ngày làm việc sau khi có thông tin hoặc có thay đổi các thông tin về họ, tên, quốc tịch, số Hộ chiếu, địa chỉ liên lạc, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là cá nhân nước ngoài; tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là tổ chức nước ngoài và họ, tên, quốc tịch, số Hộ chiếu, địa chỉ liên lạc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài.

22. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 176 như sau:

Điều 176. Công khai thông tin

3. Công ty cổ phần, trừ công ty niêm yết và công ty đăng ký giao dịch chứng khoán, phải thông báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc sau khi có thông tin hoặc có thay đổi các thông tin về họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ liên lạc, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là cá nhân nước ngoài; tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là tổ chức nước ngoài và họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ liên lạc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài.”.

Cơ quan chủ trì soạn thảo loại trừ công ty đăng ký giao dịch chứng khoán vì các thông tin này đã phải thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán (khi niêm yết trên sàn Upcom).

Nội dung này hoàn toàn phù hợp và góp phần tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong công tác quản lý cổ đông và thực hiện các thủ tục đăng ký doanh nghiệp của các công ty đại chúng chưa niêm yết.

23

Điều 207. Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây:

c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;

23. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 207 như sau:

Điều 207. Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây:

c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên, cổ đông tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;

Bổ sung thêm cụm từ “cổ đông” cho phù hợp với thực tiễn.

24

Điều 213. Chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh

1. Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp được chấm dứt hoạt động theo quyết định của chính doanh nghiệp đó hoặc theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

24. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 213 như sau:

Điều 213. Chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh

1. Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp được chấm dứt hoạt động theo quyết định của chính doanh nghiệp đó hoặc theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.

Bổ sung “địa điểm kinh doanh” cho phù hợp với phần đầu của khoản 1 “chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp được chấm dứt…” (hiệu chỉnh kỹ thuật).

 

Chương X

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

 

25

Điều 215. Trách nhiệm các cơ quan quản lý nhà nước

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trong phạm vi địa phương.

4. Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công, chịu trách nhiệm thiết lập kết nối, liên thông và chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp các thông tin sau đây:

a) Thông tin về giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận hoặc văn bản chấp thuận về điều kiện kinh doanh đã cấp cho doanh nghiệp và quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính của doanh nghiệp;

b) Thông tin về tình hình hoạt động và nộp thuế của doanh nghiệp từ báo cáo thuế; báo cáo tài chính của doanh nghiệp;

c) Phối hợp, chia sẻ thông tin về tình hình hoạt động doanh nghiệp để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

25. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 215 như sau:

Điều 215. Trách nhiệm các cơ quan quản lý nhà nước

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trong phạm vi địa phương, có trách nhiệm tổ chức Cơ quan đăng ký kinh doanh, ban hành quy trình kiểm tra nội dung về đăng ký kinh doanh trên địa bàn bảo đảm công khai, minh bạch.”

b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 như sau:

“c) Phối hợp, chia sẻ thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, tình trạng pháp lý của doanh nghiệp để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước.”;

c) Bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 như sau:

“4a. Trường hợp doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo luật quản lý ngành, lĩnh vực thì cơ quan cấp đăng ký có trách nhiệm tích hợp, chia sẻ, cập nhật thông tin về đăng ký doanh nghiệp với Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.”.

 

 

 

 

Quy định cụ thể trách nhiệm các cơ quan quản lý nhà nước đối với công tác đăng ký kinh doanh. 

 

 

 

Tạo cơ sở pháp lý để tăng cường quản lý doanh nghiệp, phù hợp với tình hình hoạt động thực tiễn của doanh nghiệp.

 

Tạo cơ sở pháp lý giúp giảm bớt nghĩa vụ cung cấp thông tin, tài liệu pháp lý của doanh nghiệp trong quá trình triển khai các thủ tục pháp lý tại các cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực khác.

 

26

Điều 216. Cơ quan đăng ký kinh doanh

1. Cơ quan đăng ký kinh doanh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

 

26. Bổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 1 Điều 216 như sau:

Điều 216. Cơ quan đăng ký kinh doanh

“h) Lưu giữ thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp ít nhất 05 năm kể từ ngày doanh nghiệp giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.”.

Việc bổ sung báo cáo cung cấp thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi để phục vụ công tác quản lý nhà nước, đáp ứng các khuyến nghị của FATF về phòng, chống rửa tiền.

27

Điều 217. Điều khoản thi hành

 

27. Bổ sung khoản 6 vào sau khoản 5 Điều 217 như sau

Điều 217. Điều khoản thi hành

“6. Chính phủ quy định chi tiết tiêu chí xác định, chủ thể kê khai và việc kê khai thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp, thông tin để xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp, cung cấp, lưu giữ, chia sẻ thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp.”.

Điều này là rất quan trọng vì hiện nay các quy định đang khá chung chung, có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau, chưa đủ cơ sở để doanh nghiệp thực hiện một cách thống nhất.

 

 

 

Bình luận:

Từ khóa: