CÁ NHÂN PHẢI NỘP HỒ SƠ QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN NĂM 2022 CHẬM NHẤT NGÀY 04/5/2023

CÁ NHÂN PHẢI NỘP HỒ SƠ QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN NĂM 2022 CHẬM NHẤT NGÀY 04/5/2023

2023-03-31 15:57:53 1082

Theo quy định tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020, hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế có thể bị phạt tiền với mức lên tới 25.000.000 VNĐ. Do đó, việc nắm bắt và thực hiện các quy định liên quan là rất quan trọng. Đối với các tổ chức trả thu nhập, việc kê khai, quyết toán thuế nói chung và quyết toán thuế thu nhập cá nhân (“TNCN) nói riêng, thường được thực hiện bởi một đội ngũ chuyên nghiệp, nắm rõ quy trình, nghiệp vụ liên quan. Tuy nhiên, đối với các cá nhân, khi không thuộc diện được phép uỷ quyền cho tổ chức chi trả thu nhập, họ có thể sẽ khá lúng túng trong quá trình thực hiện.

Trong bản tin này, ATA Legal Services tập trung vào các nội dung hướng dẫn việc quyết toán thuế dành cho các cá nhân thuộc diện phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế. Bản tin được chúng tôi xây dựng trên cơ sở nội dung tại Công văn số 883/TCT-DNNCN (“Công văn 883”) ngày 24/03/2022 của Tổng cục Thuế.

1. Các trường hợp không phải quyết toán thuế TNCN

  1. Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống;
  2. Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;
  3. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;
  4. Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập này.

2. Các trường hợp cá nhân phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN

Cá nhân không thuộc trường hợp không phải quyết toán thuế và thuộc một trong các trường hợp dưới đây phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN tại cơ quan thuế:

  1. Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ 2 nơi trở lên mà không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán[1], nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;
  2. Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
  3. Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế trước khi xuất cảnh;
  4. Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài và các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán chưa khấu trừ thuế trong năm nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;
  5. Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế.

3. Hồ sơ khai quyết toán thuế áp dụng cho cá nhân thực hiện trực tiếp với cơ quan thuế, bao gồm:

  1. Tờ khai quyết toán thuế TNCN;
  2. Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc;
  3. Bản sao (bản chụp từ bản chính) các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có);
  4. Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do tổ chức trả thu nhập cấp;
  5. Bản sao các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có);
  6. Tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài trong trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài;
  7. Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc (nếu tính giảm trừ cho người phụ thuộc chưa thực hiện đăng ký người phụ thuộc).

4. Cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN

a. Đối với cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công và thuộc diện tự khai thuế

  • Nếu phát sinh thu nhập tại một nơi:

+ Trường hợp thu nhập do tổ chức, cá nhân tại Việt Nam trả nhưng chưa khấu trừ thuế: cá nhân nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

+ Trường hợp thu nhập trả từ nước ngoài: cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế quản lý nơi cá nhân phát sinh công việc tại Việt Nam. Trường hợp nơi phát sinh công việc của cá nhân không ở tại Việt Nam thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

  • Nếu phát sinh thu nhập tại hai nơi trở lên: cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm.

b. Đối với cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên

  • Xác định theo nơi cuối cùng tính giảm trừ gia cảnh:

+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó.

+ Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng.

+ Các trường hợp khác (tại thời điểm quyết toán, cá nhân không tính giảm trừ gia cảnh, không làm việc tại tổ chức trả thu nhập nào): nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

  • Cá nhân cư trú có hồ sơ đề nghị giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo: nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ giảm thuế.

5. Hình thức nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN

a. Nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan thuế hoặc;

b. Nộp hồ sơ điện tử thông qua ứng dụng eTax Mobile V1.0: được khuyến khích.

6. Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN

Thời hạn nộp hồ sơ: là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp ngày này trùng ngày nghỉ, thời hạn là ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.

Như vậy, đối với năm 2022, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân chậm nhất là ngày 04/05/2023 (ngày làm việc đầu tiên sau kỳ nghỉ lễ).

[1] Nghị định 126/2020/NĐ-CP cho phép cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ 2 nơi trở lên có thể uỷ quyền cho tổ chức trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế khi:

+ Có hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức trả thu nhập quyết toán thuế;

+ Đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10%;

+ Không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập vãng lai.

Bình luận:

Quý Khách hàng có nhu cầu tư vấn, xin vui lòng để lại thông tin dưới đây cho chúng tôi

Đăng ký email để nhanh chóng nhận được những thông tin pháp lý mới nhất từ chúng tôi