CÁC CHÍNH SÁCH ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT VÀ TỶ GIÁ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC NHẰM ĐỐI PHÓ VỚI TÌNH TRẠNG LẠM PHÁT VÀ BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ

CÁC CHÍNH SÁCH ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT VÀ TỶ GIÁ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC NHẰM ĐỐI PHÓ VỚI TÌNH TRẠNG LẠM PHÁT VÀ BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ

2022-10-28 18:48:23 513

Trong bối cảnh xu hướng lạm phát quốc tế leo thang và tình trạng biến động mạnh về tỷ giá của đồng đô la Mỹ trong thời gian qua, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã phối hợp đồng bộ các công cụ và giải pháp chính sách tiền tệ như tăng lãi suất và nới lỏng biên độ dao động tỷ giá giao ngay USD/VND để kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Cụ thể:

Tăng biên độ dao động tỷ giá giao ngay USD/VND so với tỷ giá trung tâm từ ±3% lên ±5% từ ngày 17/10/2022

Tỷ giá giao ngay là tỷ giá được niêm yết tại các ngân hàng thương mại để thanh toán ngay cho các giao dịch về lãi suất, hàng hóa, chứng khoán hoặc tiền tệ. Tỷ giá giao ngay được xác định trên cơ sở tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước ấn định và thay đổi liên tục trong ngày trong phạm vi biên độ dao động quy định.

Trước đây, biên độ dao động tỷ giá giao ngay USD/VND được quy định là ±3%. Vừa qua, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Quyết định 1747/QĐ-NHNN về việc tăng biên độ tỷ giá giao ngay USD/VNĐ từ ±3% lên ±5% để tạo sự linh hoạt cho các ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong bối cảnh thị trường biến động mạnh như hiện nay.

Đồng loạt tăng các loại lãi suất áp dụng từ 25/10/2022

STT

Loại lãi suất

Quy định cũ

Quy định mới

Thay đổi

1

Tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng

≤ 0,5%/năm

≤ 1,0%/năm

Tăng 0,5%/năm

2

Tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng

≤ 5,0%/năm;

Riêng đối với Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô ≤ 5,5%/năm.

≤ 6,0%/năm;

Riêng đối với Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô ≤ 6,5%/năm.

Tăng 1%/năm

3

Tái cấp vốn

5,0%/năm

6,0%/năm

Tăng 1%/năm

4

Tái chiết khấu

3,5%/năm

4,5%/năm

Tăng 1%/năm

5

Cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

6,0%/năm

7,0%/năm

Tăng 1%/năm

6

Cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN[1]

- ≤ 4,5%/năm đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô).

- ≤ 5,5%/năm đối với quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô.

- ≤ 5,5%/năm đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô).

- ≤ 6,5%/năm đối với quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô.

Tăng 1%/năm

[1] Khoản 2 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về các trường hợp khách hàng được hưởng mức lãi suất tối đa không vượt quá mức do Thống đốc NHNN quyết định (các khách hàng trong lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn; kinh doanh hàng xuất khẩu; doanh nghiệp nhỏ và vừa; lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ và các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao).

Bình luận:

Từ khóa: 

Quý Khách hàng có nhu cầu tư vấn, xin vui lòng để lại thông tin dưới đây cho chúng tôi

Đăng ký email để nhanh chóng nhận được những thông tin pháp lý mới nhất từ chúng tôi