CHỈ CẤP GIẤY PHÉP LƯU HÀNH TRÊN ĐƯỜNG BỘ CHO XE QUÁ TẢI KHI TRONG ĐƠN LÀM RÕ ĐƯỢC VIỆC KHÔNG CÒN PHƯƠNG ÁN VẬN CHUYỂN NÀO KHÁC

CHỈ CẤP GIẤY PHÉP LƯU HÀNH TRÊN ĐƯỜNG BỘ CHO XE QUÁ TẢI KHI TRONG ĐƠN LÀM RÕ ĐƯỢC VIỆC KHÔNG CÒN PHƯƠNG ÁN VẬN CHUYỂN NÀO KHÁC

2023-12-28 17:10:57 1085

Ngày 13/12/2023, Bộ Giao thông Vận tải lần lượt ban hành Thông tư số 35/2023/TT-BGTVT (“Thông tư 35”) sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ và Thông tư số 37/2023/TT-BGTVT (“Thông tư 37”) về quản lý hoạt động vận tải đường bộ qua biên giới.

Dưới đây là một số nội dung đáng chú ý liên quan đến lĩnh vực đường bộ được đề cập tại  02 Thông tư.

1. Thông tư 35 làm rõ và điều chỉnh một số nội dung liên quan đến cấp Giấy phép lưu hành xe trên đường bộ

a. Điều kiện cấp Giấy phép lưu hành xe trên đường bộ

Thứ nhất, Giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng (sau đây gọi là “Giấy phép lưu hành xe”) trên đường bộ chỉ được cấp khi chủ phương tiện, người thuê vận tải hoặc người điều khiển phương tiện (“Người xin cấp phép”) thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

  • Đã tìm hiểu, khảo sát;
  • Có đơn đề nghị nêu rõ lý do không còn phương án vận chuyển nào khác (bao gồm: hàng hải, hàng không, đường sắt và đường thủy nội địa) hoặc không thể sử dụng chủng loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ khác phù hợp để vận chuyển trên đường bộ.

So với quy định trước đây, việc cấp phép chỉ yêu cầu chung chung là phải đảm bảo không còn phương án vận chuyển hay phương tiện giao thông nào khác. Tuy nhiên, Thông tư 35 làm rõ việc người xin cấp phép phải đảm bảo đã thực hiện việc tìm hiểu, khảo sát và làm rõ vấn đề phương án vận chuyển bằng văn bản. Quy định bổ sung này nhằm ràng buộc trách của người xin cấp phép và hạn chế tối đa việc sử dụng phương án vận chuyển đường bộ cho những trường hợp quá tải trọng, tránh ảnh hưởng đến kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

Thứ hai, Giấy phép lưu hành xe chỉ được cấp trên từng tuyến, đoạn tuyến đường cụ thể, một chiều hoặc cả hai chiều, từ nơi đi đến nơi đến và ngược lại cho từng chuyến vận chuyển hoặc từng đợt vận chuyển (đối với trường hợp vận chuyển nhiều chuyến có kích thước bao ngoài, tổng trọng lượng và tải trọng trục xe tương đương trên cùng tuyến đường). Sở dĩ quy định như vậy bởi kết cấu hạ tầng đường bộ cũng như mật độ cư dân sinh sống của từng khu vực, từng địa điểm là khác nhau. Điều này giúp đảm bảo an toàn giao thông và an toàn công trình đường bộ khi có xe quá tải trọng lưu thông qua khu vực đó.

b. Thẩm quyền cấp Giấy phép lưu hành xe trên đường bộ

Theo quy định mới, việc cấp Giấy phép lưu hành xe trên đường bộ trong phạm vi cả nước vẫn thuộc thẩm quyền của 3 cơ quan là Sở Giao thông vận tải, Khu Quản lý đường bộ và Cục Đường bộ Việt Nam như trước đây. Tuy nhiên, Thông tư 35 quy định cụ thể về phạm vi cấp Giấy phép lưu hành xe cho từng cơ quan có thẩm quyền nhằm phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm của từng cơ quan trong việc quản lý và cấp phép cho các tổ chức, cá nhân đề nghị. Ngoài ra, theo Thông tư 35, Khu Quản lý đường bộ còn được cấp Giấy phép lưu hành xe trong trường hợp phục vụ an ninh, quốc phòng, phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, công trình trọng điểm quốc gia, công trình năng lượng: có nơi đi và nơi đến của phương tiện hoặc hàng hóa chở trên phương tiện được đề nghị cấp Giấy phép nằm trên cùng địa bàn quản lý của Khu Quản lý đường bộ khu vực (trước đây chỉ thuộc thẩm quyền cấp phép của Cục Đường bộ Việt Nam).

c. Tăng thời gian xem xét, giải quyết hồ sơ cấp Giấy phép lưu hành xe trên đường bộ

Theo Thông tư 35, việc xem xét, giải quyết hồ sơ cấp Giấy phép lưu hành xe trên đường bộ (bao gồm cả trường hợp phải khảo sát hoặc gia cường đường bộ) tối thiểu là 03 ngày làm việc, tăng 01 ngày so với quy định trước đây, nhằm tăng cường công tác quản lý việc cấp phép và kiểm soát chặt chẽ xe quá tải lưu thông trên đường bộ.

d. Thay đổi thời hạn có hiệu lực của Giấy phép lưu hành xe trên đường bộ

Đối với các xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng khi lưu hành không phải thực hiện các điều kiện bắt buộc như đi theo làn quy định, có người, xe hỗ trợ bảo đảm an toàn giao thông hoặc phải gia cường đường bộ trong trường hợp lưu hành trên đường bộ, đoạn đường bộ đã được cải tạo, nâng cấp đồng bộ: Thời hạn của Giấy phép lưu hành xe không quá 90 ngày, tăng thêm 30 ngày so với quy định trước đây. Các trường hợp còn lại vẫn giữ nguyên thời hạn hiệu lực là không quá 30 ngày.

Thông tư 35 có hiệu lực kể từ ngày 01/02/2024.

2. Thông tư 37 tổng hợp các quy định liên quan đến vận tải đường bộ qua biên giới

Nhằm kết nối vận tải đường bộ giữa Việt Nam với các nước láng giềng, khu vực và trên thế giới, tạo cầu nối thúc đẩy hội nhập quốc tế, trong thời gian qua, Bộ Giao thông vận tải đã ban hành hàng loạt các Thông tư hướng dẫn việc thực hiện các hiệp định và nghị định thư về vận tải đường bộ với các nước láng giềng hoặc các nước trong khu vực ASEAN, Tiểu vùng Mê Công. Việc quy định mang tính rải rác tại nhiều văn bản dẫn đến những khó khăn trong công tác quản lý và thiếu sự đồng bộ.

Vì vậy, để đảm bảo quản lý thống nhất, đồng bộ, Thông tư 37 đã được ban hành với mục tiêu tổng hợp các văn bản hiện hành và áp dụng thống nhất cho hoạt động vận tải đường bộ qua biên giới giữa các nước trong khu vực. Những nội dung chính của Thông tư 37 như sau:

a. Các giấy tờ cần phải mang theo đối với phương tiện vận tải và người trên phương tiện vận tải qua lại biên giới:

a1. Những loại giấy tờ bắt buộc chung:

- Đối với phương tiện vận tải:

  • Giấy chứng nhận đăng ký xe;
  • Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
  • Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba;
  • Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất hoặc Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm xuất - tái nhập;
  • Danh sách hành khách hoặc Phiếu gửi hàng/ Vận đơn đối với phương tiện vận tải hàng hóa;

- Đối với lái xe và người ngồi trên xe:

Hộ chiếu hoặc giấy tờ đi lại quốc tế có giá trị thay hộ chiếu và thị thực do cơ quan có thẩm quyền cấp (trừ trường hợp được miễn thị thực).

a2. Những loại giấy tờ bắt buộc theo từng đối tượng: được áp dụng riêng đối với các đối tượng thuộc mỗi Hiệp định mà Việt Nam đã ký/ tham gia với các nước.

Đối tượng

Đối với phương tiện vận tải

Đối với lái xe

Các nước trong khuôn khổ Hiệp định tạo thuận lợi vận tải ASEAN

  • Giấy phép liên vận ASEAN;
  • Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế ASEAN (bản sao có chứng thực hoặc công chứng);
  • Chứng từ quá cảnh hải quan cho hàng hóa đối với phương tiện vận chuyển hàng hóa quá cảnh.

Giấy phép lái xe nội địa được các Bên công nhận theo Hiệp định về công nhận giấy phép lái xe nội địa được ký kết bởi các nước thành viên ASEAN tại Kua-la Lăm-pơ vào ngày 09/07/1985.

 

Các nước trong khuôn khổ Hiệp định GMS (Hiệp định tạo thuận lợi vận tải người và hàng hóa qua lại biên giới giữa các nước Tiểu vùng Mê Công mở rộng)

Giấy phép liên vận GMS và sổ theo dõi tạm nhập phương tiện vận tải (sau đây gọi là sổ TAD).

Giấy phép lái xe, đã được các Bên công nhận tại Hiệp định GMS. Tại thời điểm nhập cảnh, giấy phép lái xe phải còn thời hạn ít nhất 02 tháng.

Các nước trong khuôn khổ Bản ghi nhớ vận tải đường bộ Campuchia – Lào – Việt Nam

  • Giấy phép liên vận giữa Việt Nam, Lào và Campuchia;
  • Giấy tờ khai báo hải quan quá cảnh và nội địa trong trường hợp quá cảnh (trường hợp phương tiện vận chuyển hàng hóa);
  • Giấy tờ tạm nhập phương tiện cơ giới.

Giấy phép lái xe.

 

Trung Quốc trong khuôn khổ Hiệp định vận tải đường bộ Việt Nam – Trung Quốc

  • Giấy phép vận tải;
  • Hợp đồng vận chuyển hành khách hoặc lộ trình du lịch mà công ty du lịch nước chủ nhà xác nhận (trường hợp phương tiện vận tải hành khách);
  • Tờ khai hải quan đối với hàng hóa (trường hợp phương tiện vận tải hàng hóa);
  • Các giấy tờ có liên quan tại cửa khẩu áp dụng đối với xe xuất nhập cảnh.

Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe điều khiển.

 

Lào trong khuôn khổ Hiệp định vận tải đường tải đường bộ Việt Nam - Lào

  • Giấy phép liên vận;
  • Hợp đồng vận tải hành khách hoặc Tờ khai hải quan đối với hàng hóa;
  • Giấy chứng nhận kiểm dịch động, thực vật (trường hợp phương tiện vận tải hàng hóa).

 

  • Giấy phép lái xe quốc gia hoặc giấy phép lái xe quốc tế phù hợp với loại xe mà mình điều khiển;
  • Trường hợp hộ chiếu của lái xe và Giấy đăng ký phương tiện không do cùng một Bên ký kết cấp thì phải có thêm bản sao Hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm trở lên của lái xe với doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc thẻ tạm trú hoặc chứng minh thư ngoại giao.

Campuchia trong khuôn khổ Hiệp định vận tải đường tải đường bộ Việt Nam - Campuchia

  • Giấy phép liên vận;
  • Hợp đồng vận tải hành khách hoặc Tờ khai hải quan đối với hàng hóa.

Giấy phép lái xe quốc gia hoặc giấy phép lái xe quốc tế phù hợp với loại xe mà mình điều khiển.

b. Làm rõ nghĩa vụ báo cáo của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải đường bộ qua biên giới

Theo Thông tư 37, việc báo cáo kết quả hoạt động vận tải hành khách, hàng hóa vận tải đường bộ qua biên giới được thực hiện như sau:

  • Đối tượng thực hiện báo cáo:

Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải đường bộ giữa Việt Nam và các nước trong khuôn khổ Hiệp định tạo thuận lợi vận tải ASEAN, Hiệp định GMS, Hiệp định vận tải đường bộ Việt Nam - Trung Quốc, Hiệp định vận tải đường bộ Việt Nam - Lào, Hiệp định vận tải đường bộ Việt Nam - Campuchia, Bản ghi nhớ vận tải đường bộ Campuchia - Lào - Việt Nam.

  • Cơ quan nhận báo cáo:

Sở Giao thông vận tải hoặc Sở Giao thông vận tải - Xây dựng nơi doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải đăng ký kinh doanh vận tải (đã bỏ cơ quan nhận báo cáo là Cục Đường bộ Việt Nam).

  • Tần suất thực hiện báo cáo: Định kỳ 06 tháng.
  • Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 05/07 của kỳ báo cáo đối với báo cáo định kỳ 06 tháng đầu năm và trước ngày 05/01 của năm tiếp theo đối với báo cáo định kỳ 06 tháng cuối năm.

Thông tư 37 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2024.

Bình luận:

Quý Khách hàng có nhu cầu tư vấn, xin vui lòng để lại thông tin dưới đây cho chúng tôi

Đăng ký email để nhanh chóng nhận được những thông tin pháp lý mới nhất từ chúng tôi