Điều 157 Luật Đất đai năm 2024 quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, trong đó Khoản 1 là cụ thể các trường hợp, đối tượng được áp dụng và Khoản 2 cho phép Chính phủ được “quy định các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất chưa được quy định tại khoản 1 sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ("UBTVQH”)”.
Trên cơ sở Nghị quyết của UBTVQH, ngày 19/8/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 230/2025/NĐ-CP (“Nghị định 230”) quy định cụ thể các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, căn cứ theo khoản 2 Điều 157 của Luật Đất đai năm 2024 nêu trên. Đây là văn bản hướng dẫn quan trọng, làm rõ cơ chế hỗ trợ tài chính cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và doanh nghiệp trong bối cảnh triển khai Luật Đất đai mới, đặc biệt là nhằm ổn định an sinh – kinh tế vùng bị ảnh hưởng bởi tái định cư, biến đổi khí hậu, cũng như thúc đẩy sản xuất – kinh doanh trong giai đoạn phục hồi kinh tế.
1. Miễn, giảm tiền sử dụng đất để thực hiện chính sách kinh tế - xã hội
a. Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở trong các trường hợp sau:
- Giao đất ở tái định cư hoặc giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được phê duyệt.
b. Giảm 30% tiền sử dụng đất hằng năm đối với các trường hợp sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế gắn với nhiệm vụ quân sự, quốc phòng theo phương án sử dụng đất đã được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.
c. Miễn, giảm tiền sử dụng đất trương trường hợp cần thiết để thực hiện chính sách kinh tế - xã hội, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội và giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn điều hành kinh tế - xã hội hằng năm trên cơ sở đệ trình của Bộ Tài chính.
Quy định tại Nghị định 230 đã mở rộng đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất, thể hiện rõ định hướng an sinh xã hội và hỗ trợ phát triển kinh tế – quốc phòng của Nhà nước.
2. Miễn, giảm tiền thuê đất
a. Miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê đối với các trường hợp sau:
- Đất để xây dựng trụ sở ngân hàng chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- Đất để xây dựng trụ sở các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận được thành lập theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Đất để xây dựng điểm Bưu điện - Văn hóa xã.
- Đất để xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học của doanh nghiệp khoa học và công nghệ nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ.
- Đất thuộc các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp công nghệ số, phần mềm, chip bán dẫn, trí tuệ nhân tạo; Đất để xây dựng Khu công nghệ số tập trung; Đất của Trung tâm đổi mới sáng tạo Quốc gia.
- Diện tích nhà, đất phục vụ đối ngoại, ngoại giao giao cho các đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng quản lý nhà, đất phục vụ đối ngoại và cho các tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, văn phòng nước ngoài thuê theo chính sách ưu đãi đặc biệt của Nhà nước theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Đất không phải là đất quốc phòng của đơn vị quân đội có chức năng cung cấp dịch vụ công theo mô hình đơn vị sự nghiệp công lập.
Quy định này cho thấy sự ưu tiên cao cho các đơn vị sự nghiệp công, tổ chức tài chính nhà nước, cơ sở đổi mới sáng tạo, công nghệ số, và hoạt động đối ngoại, đặc biệt là các chủ thể không hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Việc bổ sung đối tượng như doanh nghiệp khoa học công nghệ, trung tâm nghiên cứu công nghệ số, khu công nghệ số tập trung, trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia là bước đi phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế số và chuyển đổi số theo định hướng Chiến lược quốc gia.
b. Miễn, giảm tiền thuê đất đối với doanh nghiệp có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
c. Miễn, giảm tiền thuê đất đối với trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh mà bị thiên tai, hỏa hoạn hoặc phải tạm ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bị thiên tai, hỏa hoạn hoặc do tai nạn bất khả kháng.
d. Miễn, giảm tiền thuê đất đối với các tổ chức (trong đó có doanh nghiệp) sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật.
e. Miễn, giảm tiền thuê đất đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
f. Giảm 50% tiền thuê đất đối với trường hợp tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh.
g. Miễn, giảm tiền thuê đất trong trường hợp cần thiết để thực hiện chính sách kinh tế - xã hội, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội và giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn điều hành kinh tế - xã hội hằng năm theo đệ trình của Bộ Tài chính.
3. Giảm tiền thuê đất phải nộp của năm 2025
a. Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2025 đối với tổ chức, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm (bao gồm cả trường hợp có và chưa có giấy tờ pháp lý về đất đai nhưng đang sử dụng đất mà phải nộp tiền thuê đất năm 2025 theo quy định và trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng đất nhưng chưa hoàn thiện hồ sơ về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai).
b. Mức giảm được tính trên số tiền thuê đất của năm 2025 theo Thông báo thu tiền thuê đất (nếu có) hoặc được tính theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất trong trường hợp chưa có thông báo thu tiền thuê đất.
c. Không áp dụng giảm đối với:
- Số tiền thuê đất còn nợ các năm trước (trước 2025).
- Tiền chậm nộp, hoặc phần thuế đã được giảm/khấu trừ theo chính sách khác.
d. Trường hợp người sử dụng đất đã nộp tiền thuê đất của năm 2025 mà sau khi cơ quan, người có thẩm quyền xác định và quyết định giảm tiền thuê đất có phát sinh thừa tiền thuê đất thì được trừ số tiền đã nộp thừa vào tiền thuê đất của kỳ sau hoặc năm tiếp theo theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan; trường hợp không còn kỳ phải nộp tiền thuê đất tiếp theo thì thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả số tiền nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.
e. Người sử dụng đất chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin và đề nghị giảm tiền thuê đất của mình, đảm bảo đúng đối tượng được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp sau đó phát hiện không thuộc trường hợp được tiền thuê đấtthì người sử dụng đất phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được giảm và tiền chậm nộp tính trên số tiền được giảm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
4. Các trường hợp chuyển tiếp:
a. Các trường hợp có quyền sử dụng đất từ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà nay thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo Nghị định này thì thực hiện việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành – 19/08/2025.
b. Trường hợp làđối tượng được giảm tiền thuê đất theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về giảm tiền thuê đất trong điều hành kinh tế - xã hội hằng năm (các quyết định giảm thuế cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch covid trong các năm 2021, 2022 và 2023) và đã nộp hồ sơ hợp lệ để được hưởng ưu đãi thì sẽ được hưởng ưu đãi theo các Quyết định cũ.
Nghị định 230 có hiệu lực từ ngày 19/08/2025.
Bình luận: