NGHỊ ĐỊNH 236/2025/NĐ-CP: HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG, ĐỐI TƯỢNG LOẠI TRỪ VÀ ĐIỀU KIỆN GIẢM TRỪ VIỆC NỘP THUẾ TNDN BỔ SUNG TỐI THIỂU NỘI ĐỊA ĐẠT CHUẨN (QDMTT)

NGHỊ ĐỊNH 236/2025/NĐ-CP: HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG, ĐỐI TƯỢNG LOẠI TRỪ VÀ ĐIỀU KIỆN GIẢM TRỪ VIỆC NỘP THUẾ TNDN BỔ SUNG TỐI THIỂU NỘI ĐỊA ĐẠT CHUẨN (QDMTT)

2025-09-08 10:47:18 17

Ngày 29/11/2023, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 107/2023/QH15 (“Nghị quyết 107”) về việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp (“TNDN”) bổ sung theo Quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu ("QDMTT”). Theo đó, ATA Legal Services đã từng có bản tin pháp lý đề cập đến việc từ 01/01/2024, công ty đa quốc gia có thể phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung nếu đang hưởng thuế suất dưới 15% tại quốc gia khác, trong đó đề cập cụ thể đến đối tượng, mức thuế TNDN bổ sung, phương pháp xác định mức thuế QDMTT này (Quý vị quan tâm, có thể xem tại link sau: https://ata-legal.com/tu-01-01-2024-cong-ty-da-quoc-gia-co-the-phai-nop-thue-thu-nhap-doanh-nghiep-bo-sung-neu-dang-huong-thue-suat-duoi-15?search=thu%E1%BA%BF%20thu%20nh%E1%BA%ADp%20doanh%20nghi%E1%BB%87p).

Vừa qua, ngày 29/8/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 236/2025/NĐ-CP (“Nghị định 236”) quy định chi tiết một số điều của Nghị quyết 107. Về cơ bản, Nghị định 236 hướng dẫn cụ thể các nội dung của Nghị quyết 107 để đảm bảo việc triển khai trên thực tế. Tại đây, ATA Legal Services sẽ cập nhật các nội dung liên quan đến đối tượng áp dụng và các trường hợp loại trừ, giảm trừ việc nộp thuế QDMTT để các doanh nghiệp lưu ý thực hiện.

1. Hướng dẫn xác định người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu

Nghị định 236 quy định đối tượng người nộp thuế trên cơ sở Nghị quyết 107 và hướng dẫn cụ thể hơn như sau:

a. Người nộp thuế là đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia có doanh thu năm trong báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao ít nhất 02 năm trong 04 năm liền kề trước năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế tương đương 750 triệu euro (EUR) trở lên, không bao gồm các trường hợp loại trừ.

b. Trường hợp tập đoàn đa quốc gia mới thành lập có thời gian hoạt động ít hơn 04 năm trước năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế nếu có ít nhất 02 năm có doanh thu năm trong báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao tương đương 750 triệu EUR trở lên thì đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia đó là người nộp thuế.

c. Doanh thu tương đương 750 triệu EUR trở lên được xác định theo doanh thu hợp nhất của công ty mẹ tối cao trong một số trường hợp cụ thể như sau:

+ Trường hợp một hoặc nhiều năm tài chính của tập đoàn đa quốc gia có khoảng thời gian khác 12 tháng thì đối với mỗi năm tài chính đó, ngưỡng doanh thu 750 triệu EUR sẽ được xác định tương ứng với số ngày của năm tài chính đó chia cho 365 ngày.

+ Trường hợp chia tách, sáp nhập, hợp nhất tại bất kỳ năm tài chính nào trong bốn năm tài chính trước năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế: doanh thu hợp nhất của công ty mẹ tối cao trong trường hợp này được xác định theo thỏa thuận giữa đơn vị thành viên/tập đoàn.

2. Hướng dẫn xác định các trường hợp loại trừ không phải là người nộp thuế:

Nghị định 236 hướng dẫn việc xác định các trường hợp loại trừ theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 107 (Tổ chức có ít nhất 85% giá trị tài sản thuộc sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các tổ chức được loại trừ quy định tại điểm a đến e Điều 2 Nghị quyết 107 (sau đây gọi chung là “Tổ Chức Được Loại Trừ Khác”)), cụ thể như sau:

a. Đơn vị do một hoặc nhiều Tổ Chức Được Loại Trừ Khác nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 95% giá trị của đơn vị đó và hoạt động chủ yếu để phụ trợ cho các Tổ Chức Được Loại Trừ Khác, cụ thể:

+ Hoạt động chỉ hoặc chủ yếu với mục đích để nắm giữ tài sản hoặc đầu tư vốn vì lợi ích của các Tổ Chức Được Loại Trừ Khác; và/hoặc

+ Chỉ thực hiện các hoạt động phụ trợ cho các hoạt động của các Tổ Chức Được Loại Trừ Khác hoặc cho bên thứ ba thuộc sở hữu của các Tổ Chức Được Loại Trừ Khác (ít nhất 95% giá trị đơn vị);

b. Đơn vị do một hoặc nhiều Tổ Chức Được Loại Trừ Khác nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 85% giá trị với điều kiện hầu hết thu nhập của đơn vị đó là cổ tức được loại trừ hoặc lãi/lỗ trên vốn chủ sở hữu được loại trừ khi tính thu nhập hoặc lỗ.

3. Quy định chi tiết các trường hợp giảm trừ trách nhiệm nộp thuế

Nghị định 236 hướng dẫn giảm trừ trách nhiệm nộp QDMTT trong một số trường hợp cụ thể như sau:

a. Giảm trừ trách nhiệm trong giai đoạn đầu thực hiện hoạt động đầu tư quốc tế

QDMTT tại Việt Nam được xác định bằng 0 (không) trong giai đoạn đầu thực hiện hoạt động đầu tư quốc tế của tập đoàn đa quốc gia – là giai đoạn thoả mãn đồng thời 2 điều kiện như sau:

+ Tập đoàn đa quốc gia đó có các đơn vị hợp thành tại không quá 06 nước tại bất cứ thời điểm nào trong năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế;

+ Tổng giá trị ghi sổ của tài sản hữu hình của tất cả các đơn vị hợp thành tại tất cả các nước ngoài nước tham chiếu không vượt quá 50 triệu EUR.

b. Giảm trừ trách nhiệm đã thực hiện QDMTT

Trường hợp QDMTT tại một nước đáp ứng các điều kiện về giảm trừ trách nhiệm đã thực hiện QDMTT theo danh sách do Diễn đàn hợp tác chung về chống xói mòn cơ sở thuế và chuyển lợi nhuận toàn cầu công bố thì thuế bổ sung tại nước đó theo quy định tại Việt Nam được xác định bằng 0 (không).

Trường hợp QDMTT tại một nước đáp ứng các điều kiện về giảm trừ trách nhiệm nhưng tập đoàn đa quốc gia không thuộc đối tượng áp dụng QDMTT tại nước đó hoặc cơ quan thuế tại nước đó không thu được QDMTT đối với đơn vị hợp thành tại nước đó thì tập đoàn đa quốc gia không được áp dụng giảm trừ.

c. Giảm trừ trách nhiệm trong giai đoạn chuyển tiếp

- Có thể được áp dụng thuế suất bổ sung bằng 0:

Nghị quyết 107 quy định: Giai đoạn chuyển tiếp được xác định từ 01/01/2024, áp dụng cho năm tài chính 2024 cho đến hết năm tài chính 2032. Trong giai đoạn này, người nộp thuế có thể được áp dụng giảm trừ trách nhiệm và tính thuế TNDN bổ sung bằng 0 nếu đáp ứng 1 trong các tiêu chí về lợi nhuận, doanh thu/thu nhập tối thiểu và thuế suất thực tế.

Nghị định 236 bổ sung hướng dẫn các trường hợp không được áp dụng giảm trừ trách nhiệm:

+ Đơn vị hợp thành là một hoặc một số đơn vị hợp thành cư trú tại Việt Nam không được áp dụng cơ chế giảm trừ trách nhiệm (không được xác định số thuế bổ sung bằng 0);

+ Việc lựa chọn giảm trừ trách nhiệm tại 1 nước không được áp dụng khi: (i) Việt Nam có thể được phân bổ thuế bổ sung trong trường hợp thuế suất thực tế cho nước áp dụng các trường hợp giảm trừ thấp hơn thuế suất tối thiểu; (ii) Cơ quan thuế của Việt Nam đã thông báo cho đơn vị hợp thành có nghĩa vụ nộp thuế trong vòng 36 tháng sau khi nộp tờ khai thông tin theo Quy định về QDMTT về các sự kiện và hoàn cảnh cụ thể có thể đã ảnh hưởng trọng yếu đến điều kiện được giảm trừ của các đơn vị hợp thành cư trú tại nước áp dụng các trường hợp giảm trừ và yêu cầu đơn vị hợp thành có nghĩa vụ nộp thuế làm rõ trong vòng sáu tháng về ảnh hưởng của những sự kiện và tình huống đến điều kiện được giảm trừ của các đơn vị hợp thành; và (iii) Đơn vị hợp thành có nghĩa vụ nộp thuế không chứng minh được những sự kiện và tình huống nêu trên không ảnh hưởng trọng yếu đến điều kiện được giảm trừ của các đơn vị hợp thành trong thời gian cho phép phản hồi nêu trên.

-  Không xử phạt vi phạm hành chính về thuế:

Nghị quyết 107 quy định không xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với hành vi vi phạm về khai và nộp Tờ khai thông tin theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu và Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung kèm theo Bản thuyết minh giải trình chênh lệch do khác biệt giữa các chuẩn mực kế toán tài chính.

Nghị định 236 quy định cụ thể việc không áp dụng xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với các hành vi sau:

+ Gửi thông báo quá thời hạn hoặc không gửi thông báo theo quy định;

+ Đăng ký thuế quá thời hạn quy định đến 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định;

+ Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định nhưng không làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế;

+ Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định đến 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định, làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế;

+ Khai sai, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế không dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc không dẫn đến tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn;

+ Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định đến 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại; nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

+ Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên kể từ ngày hết thời hạn quy định, có phát sinh số tiền thuế phải nộp nhưng người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, cơ quan có thẩm quyền khác công bố quyết định kiểm tra, thanh tra hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế.

+ Khai sai căn cứ tính thuế hoặc số tiền thuế được khấu trừ hoặc xác định sai trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng các nghiệp vụ kinh tế đã được phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ hợp pháp và người nộp thuế đã tự giác nộp đủ số tiền thuế thiếu, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Nghị định 236 có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/2025 và áp dụng từ năm tài chính 2024.

Bình luận:

Từ khóa:  nghị định 236

,  

nghị quyết 107

,  

thuế TNDN

,  

,