QUY ĐỊNH MỚI VỀ THUẾ VAT TRONG LĨNH VỰC BẤT ĐỘNG SẢN VÀ HOÀN THUẾ VAT ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ

QUY ĐỊNH MỚI VỀ THUẾ VAT TRONG LĨNH VỰC BẤT ĐỘNG SẢN VÀ HOÀN THUẾ VAT ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ

2022-08-05 21:03:42 659

Ngày 29/7/2022, Chính phủ vừa ban hành Nghị định 49/2022/NĐ-CP (“Nghị định 49”) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP (“Nghị định 209”) hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng (“GTGT”).

Những điểm mới nổi bật doanh nghiệp cần quan tâm như sau:

1. Thay đổi trong phương pháp xác định giá đất được trừ để tính thuế GTGT đối với lĩnh vực bất động sản

Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng.

Thay đổi cách tính giá đất được trừ để tính thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:

Trong trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân: giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng (nếu có).

Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng bất động sản của các tổ chức, cá nhân đã xác định giá đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng theo quy định tại Nghị định 209 thì sẽ phải xác định lại giá đất theo hướng tách giá trị cơ sở hạ tầng tại thời điểm nhận chuyển nhượng. Nếu không tách được giá trị này, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng

Nội dung này khác hoàn toàn với quy định trước đây tại Nghị định 209.

Nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất cũng thuộc trường hợp giá đất được trừ để tính thuế GTGT:

Nghị định 49 bổ sung trường hợp xác định giá đất được trừ để tính thuế GTGT trong trường hợp nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Theo đó, cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp đồng góp vốn. Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng.

2. Mở rộng phạm vi các dự án đầu tư được hoàn thuế GTGT:

Cơ sở kinh doanh có Dự án đầu tư mới đều thuộc diện có thể được hoàn thuế GTGT:

Tại Nghị định 209 (được sửa đổi bởi Nghị định số 146/2017/NĐ-CP), chỉ có cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư có thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên mới thuộc diện được hoàn thuế. Nghị định 49 mở rộng phạm vi khi cho phép “Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư) có dự án đầu tư mới (bao gồm cả dự án đầu tư được chia thành nhiều giai đoạn đầu tư hoặc nhiều hạng mục đầu tư) đang trong giai đoạn đầu tư, tại địa bàn cùng tỉnh, thành phố hoặc khác tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong giai đoạn đầu tư lũy kế chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế giá trị gia tăng”.

Quy định trên không áp dụng với trường hợp không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo (theo nội dung dưới đây) và dự án đầu tư xây dựng nhà để bán, dự án đầu tư không hình thành tài sản cố định.

Cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện có thể được hoàn thuế GTGT cả với Dự án đầu tư thuộc diện không phải có giấy kinh doanh ngành nghề có điều kiện:

Theo đó, có 3 diện dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành nghề có điều kiện được xem xét hoàn thuế GTGT là:

(i) Các dự án đầu tư trong giai đoạn đầu tư, đã được cấp giấy kinh doanh ngành, nghề có điều kiện;

(ii) Các dự án đầu tư trong giai đoạn đầu tư thuộc trường hợp phải có giấy kinh doanh ngành, nghề có điều kiện nhưng chưa phải đề nghị cơ quan thẩm quyền cấp;

(iii) Các dự án đầu tư thuộc diện không phải có giấy kinh doanh ngành, nghề có điều kiện.

Bổ sung quy định về các trường hợp không được hoàn thuế GTGT mà được kết chuyển thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư sang kỳ tiếp theo:

(i) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinầh doanh (chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đu tư kinh doanh có điều kiện hoặc chưa đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện).

(ii) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động (trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh bị thu hồi một trong các giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; hoặc trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh không đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định).

(iii) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01/07/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư, trừ dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí được hoàn thuế GTGT theo quy định.

Nghị định 49 có hiệu lực từ 12/09/2022. Riêng quy định về hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện tại khoản 3 Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày Nghị định 100/2016/NĐ-CP có hiệu lực (ngày 01/07/2016).

Bình luận:

Từ khóa: 

Quý Khách hàng có nhu cầu tư vấn, xin vui lòng để lại thông tin dưới đây cho chúng tôi

Đăng ký email để nhanh chóng nhận được những thông tin pháp lý mới nhất từ chúng tôi