Ngày 07/09/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 60/2023/TT-BTC (“Thông tư 60”) quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là “Lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông”) thay thế Thông tư số 229/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 (“Thông tư 229”). Theo đó, Thông tư 60 có một số nội dung đáng chú ý sau:
1. Tăng mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông
So với Thông tư 229, Thông tư 60 điều chỉnh các nội dung sau:
(i) Quy định cứng mức thu lệ phí cấp lần đầu chứng nhận đăng ký kèm theo biển số tại Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh (khu vực I) ở mức tối đa so với trước đó đưa ra khoảng phí và cho phép các địa phương ban hành mức thu cụ thể. Theo đó, mức lệ phí tối đa sẽ được áp dụng chung cho tất cả địa bàn trên toàn thành phố, không phân biệt nội hay ngoại thành. Việc này phần nào góp phần hạn chế các trường hợp lợi dụng chính sách để đăng ký tại các khu vực có mức lệ phí thấp, gây thất thu ngân sách, đồng thời góp phần giảm tốc độ tăng phương tiện cá nhân tại 2 thành phố lớn nhất cả nước, góp phần hạn chế ùn tắc giao thông.
(2) Tăng mức thu lệ phí đối với rơ moóc, sơ mi rơ moóc đăng ký rời tại khu vực II, III từ 100 lên 150 nghìn đồng.
(3) Tăng mức thu lệ phí đối với xe mô tô tại khu vực III từ 50 lên 150 nghìn đồng.
Dưới đây là bảng lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông được áp dụng từ 22/10/2023:
Đơn vị tính: đồng/lần/xe
STT |
Nội dung thu lệ phí |
Khu vực I |
Khu vực II |
Khu vực III |
I |
Cấp lần đầu chứng nhận đăng ký kèm theo biển số |
|||
1 |
Xe ô tô, trừ xe ô tô quy định tại điểm 2, điểm 3 Mục này |
500.000 |
150.000 |
|
2 |
Xe ô tô chở người từ 9 chỗ chở xuống (bao gồm cả xe con pick-up) |
20.000.000 |
1.000.000 |
200.000 |
3 |
Rơ moóc, sơ mi rơ moóc đăng ký rời |
200.000 |
150.000 |
|
4 |
Xe mô tô |
|
|
|
a |
Trị giá đến 15 triệu đồng |
1.000.000 |
200.000 |
150.000 |
b |
Trị giá trên 15 – 45 triệu đồng |
2.000.000 |
400.000 |
150.000 |
c |
Trị giá trên 40 triệu đồng |
4.000.000 |
800.000 |
150.000 |
II |
Cấp đổi chứng nhận đăng ký, biển số |
|||
1 |
Cấp đổi chứng nhận đăng ký kèm theo biển số |
|
||
a |
Xe ô tô |
150.000 |
||
b |
Xe mô tô |
100.000 |
||
2 |
Cấp đổi chứng nhận đăng ký không kèm theo biển số |
50.000 |
||
3 |
Cấp đổi biển số |
|
||
a |
Xe ô tô |
100.000 |
||
b |
Xe mô tô |
50.000 |
||
III |
Cấp chứng nhận đăng ký, biển số tạm thời |
|||
1 |
Cấp chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm thời bằng giấy |
50.000 |
||
2 |
Cấp chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm thời bằng kim loại |
150.000 |
2. Miễn lệ phí đối với xe mô tô ba bánh chuyên dùng cho người khuyết tật
Theo quy định hiện hành tại Thông tư 229, người có nhu cầu cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số đối với xe máy ba bánh chuyên dùng cho người khuyết tật tại cả 3 khu vực sẽ phải nộp mức lệ phí là 50.000 đồng. Tuy nhiên, Thông tư 60 bỏ xe mô tô ba bánh chuyên dùng cho người khuyết tật khỏi danh sách thu lệ phí và bổ sung vào danh sách miễn lệ phí.
3. Bổ sung lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số xe ô tô trúng đấu giá
Khi có nhu cầu cấp chứng nhận đăng ký, biển số xe ô tô trúng đấu giá cho xe mới, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá nộp lệ phí với mức như sau:
a. Đăng ký cấp chứng nhận, biển số tại khu vực I: Áp dụng mức thu tại khu vực I;
b. Đăng ký cấp chứng nhận, biển số tại khu vực II, III: Áp dụng mức thu tại khu vực II.
Thông tư 60 có hiệu lực thi hành và áp dụng thống nhất trên cả nước kể từ ngày 22/10/2023. Tuy nhiên, các địa phương được áp dụng cơ chế, chính sách đặc thù do Quốc hội cho phép có thể ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định mức thu lệ phí khác với quy định tại Thông tư 60 trên cơ sở phù hợp với cơ chế, chính sách đặc thù đó.
Bình luận: