Sau khi Luật Kinh doanh bảo hiểm (“KDBH”) năm 2022 (đã được ATA Legal Services cập nhật một số nội dung đáng chú ý tại đây) được ban hành, ngày 01/7/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định 46/2023/NĐ-CP (“Nghị định 46”) quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều khoản của Luật KDBH, cụ thể là các điều khoản điều chỉnh các nội dung về tổ chức, hoạt động của Doanh nghiệp bảo hiểm, Doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam (sau đây được gọi chung là “Doanh nghiệp Bảo hiểm”).
Dưới đây, ATA cập nhật một số nội dung mới đáng lưu ý tại Nghị định 46, cụ thể:
1. Nâng mức vốn pháp định của Doanh nghiệp Bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm:
a. Mức vốn điều lệ tối thiểu của Doanh nghiệp Bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được điều chỉnh như sau:
STT |
Loại hình doanh nghiệp |
Quy định cũ |
Quy định mới |
1 |
Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ |
||
1.1 |
Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm liên kết đơn vị, bảo hiểm hưu trí) và bảo hiểm sức khỏe |
600 tỷ VNĐ |
750 tỷ VNĐ |
1.2 |
Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại Hạng mục 1.1 nêu trên và bảo hiểm liên kết đơn vị hoặc bảo hiểm hưu trí |
800 tỷ VNĐ |
1.000 tỷ VNĐ |
1.3 |
Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại Hạng mục 1.1 nêu trên, bảo hiểm liên kết đơn vị và bảo hiểm hưu trí |
1.000 tỷ VNĐ |
1.300 tỷ VNĐ |
2 |
Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ |
||
2.1 |
Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ (trừ bảo hiểm hàng không, bảo hiểm vệ tinh) và bảo hiểm sức khỏe |
300 tỷ VNĐ |
400 tỷ VNĐ |
2.2 |
Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại Hạng mục 2.1 nêu trên và bảo hiểm hàng không hoặc bảo hiểm vệ tinh |
350 tỷ VNĐ |
450 tỷ VNĐ |
2.3 |
Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại Hạng mục 2.1 nêu trên, bảo hiểm hàng không và bảo hiểm vệ tinh |
400 tỷ VNĐ |
500 tỷ VNĐ |
3 |
Doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe |
300 tỷ VNĐ |
400 tỷ VNĐ |
4 |
Doanh nghiệp tái bảo hiểm |
||
4.1. |
Kinh doanh tái bảo hiểm, nhận nhượng tái bảo hiểm phi nhân thọ hoặc cả hai loại hình tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe |
400 tỷ VNĐ |
500 tỷ VNĐ |
4.2 |
Kinh doanh tái bảo hiểm, nhận nhượng tái bảo hiểm nhân thọ hoặc cả hai loại hình tái bảo hiểm nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe |
700 tỷ VNĐ |
900 tỷ VNĐ |
4.3 |
Kinh doanh tái bảo hiểm, nhận nhượng tái bảo hiểm cả 03 loại hình tái bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe |
1.100 tỷ VNĐ |
1.400 tỷ VNĐ |
5 |
Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài |
||
5.1 |
Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ (trừ các trường hợp quy định tại Hạng mục 5.2 và 5.3 dưới đây) và bảo hiểm sức khỏe |
200 tỷ VNĐ |
250 tỷ VNĐ |
5.2 |
Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại Hạng mục 5.1 nêu trên và bảo hiểm hàng không hoặc bảo hiểm vệ tinh |
250 tỷ VNĐ |
300 tỷ VNĐ |
5.3 |
Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại Hạng mục 5.1 nêu trên, bảo hiểm hàng không và bảo hiểm vệ tinh |
300 tỷ VNĐ |
400 tỷ VNĐ |
6 |
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm |
||
6.1 |
Kinh doanh môi giới bảo hiểm gốc hoặc môi giới tái bảo hiểm |
4 tỷ VNĐ |
5 tỷ VNĐ |
6.2 |
Kinh doanh môi giới bảo hiểm gốc và môi giới tái bảo hiểm |
8 tỷ VNĐ |
10 tỷ VNĐ |
b. Bổ sung quy định về mức vốn được cấp tối thiểu đối với chi nhánh tái bảo hiểm nước ngoài
STT |
Chi nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài |
Vốn được cấp tối thiểu |
1 |
Kinh doanh tái bảo hiểm, nhận nhượng tái bảo hiểm phi nhân thọ hoặc cả hai loại hình tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe |
400 |
2 |
Kinh doanh tái bảo hiểm, nhận nhượng tái bảo hiểm nhân thọ hoặc cả hai loại hình tái bảo hiểm nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe |
450 |
3 |
Kinh doanh tái bảo hiểm, nhận nhượng tái bảo hiểm cả 03 loại hình tái bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe |
700 |
c. Đưa ra lộ trình bổ sung vốn điều lệ, vốn tự cấp cho các doanh nghiệp bảo hiểm đang hoạt động
Tại đây, Nghị định 46 cũng đưa ra lộ trình và thời hạn để các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh bảo hiểm nêu trên hoàn thành việc bổ sung vốn điều lệ/vốn tự cấp theo quy định mới như sau:
- Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập, tổ chức và hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực: hoàn thành trước ngày 01/01/2028;
- Đối với các doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đã được cấp phép trước ngày 01/01/2023: hoàn thành trước ngày 01/01/2028;
- Đối với các doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đã được cấp phép kể từ ngày 01/01/2023: áp dụng ngay mức vốn pháp định mới tại Nghị định này.
2. Yêu cầu Doanh nghiệp Bảo hiểm phải đăng ký phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm trước khi triển khai
Doanh nghiệp Bảo hiểm phải đăng ký và được Bộ Tài chính chấp thuận phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm xe cơ giới, trừ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới trước khi triển khai.
Tuy nhiên, nếu các sản phẩm bảo hiểm đã được Bộ Tài chính phê chuẩn, chấp thuận đăng ký trước ngày Nghị định này có hiệu lực và đã đáp ứng phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm theo quy định của Bộ Tài chính thì không phải thực hiện đăng ký lại phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm.
Ngoài ra, Doanh nghiệp Bảo hiểm có phương pháp, cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm không phù hợp với quy định của Nghị định này cũng phải đăng ký lại với Bộ Tài chính trong vòng 06 tháng kể từ ngày ký Nghị định này, áp dụng cho năm tài chính từ ngày 01/01/2023. Riêng đối với dự phòng của phần liên kết chung, thời hạn rà soát và đăng ký lại là 1 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
3. Yêu cầu điều kiện chặt chẽ đối với đại lý bảo hiểm
a. Đối với các đại lý thông thường:
- Phải là tổ chức;
- Phải có tối thiểu 3 nhân viên trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm;
- Có quy trình giám sát việc tuân thủ nguyên tắc hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm đối với các nhân viên trong tổ chức thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm.
b. Đối với đại lý là Tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
- Phải thành lập bộ phận chuyên trách để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm;
- Người đứng đầu bộ phận chuyên trách thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm phải có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và có các bằng cấp, chứng chỉ liên quan đến bảo hiểm theo quy định;
- Phải có ít nhất 03 nhân viên tại mỗi chi nhánh/ 01 nhân viên tại mỗi phòng giao dịch của tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm. Các nhân viên này phải được đào tạo và có chứng chỉ đại lý bảo hiểm phù hợp với loại hình bảo hiểm mà tổ chức tín dụng làm đại lý theo quy định;
- Có hệ thống công nghệ thông tin phù hợp, đáp ứng yêu cầu;
- Có quy trình giám sát và kiểm soát chất lượng việc thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm của các nhân viên trong tổ chức đại lý;
- Tại mỗi chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thiết lập một quầy giao dịch riêng (hoặc bàn giao dịch riêng) để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm.
c. Yêu cầu bổ sung và duy trì các điều kiện làm đại lý bảo hiểm:
- Nếu chưa đáp ứng điều kiện thì phải bổ sung và hoàn thiện trong vòng 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực;
- Phải duy trì các điều kiện trong toàn bộ thời hạn làm đại lý. Trường hợp không đáp ứng thì yêu cầu Doanh nghiệp Bảo hiểm ra thông báo và chấm dứt hợp đồng đại lý sau 6 tháng kể từ ngày thông báo mà vẫn không khắc phục.
Nghị định 46 có hiệu lực từ ngày 01/7/2023 thay thế Nghị định 73/2016/NĐ-CP.
Bình luận: